KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc |
QUY ĐỊNH CHUẨN MỰC KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC SỐ 40
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
KIỂM TOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2016/QĐ-KTNN
ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Tổng Kiểm toán
nhà nước)
QUY ĐỊNH CHUNG
Khái niệm và cơ sở của chuẩn mực
01. Kiểm soát
chất lượng kiểm toán là hoạt động kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm toán nhằm đảm
bảo chất lượng kiểm toán và chất lượng báo cáo kiểm toán; ngăn ngừa, phát hiện
và khắc phục các sai phạm, hạn chế trong hoạt động kiểm toán.
02. Chuẩn mực
này quy định các nguyên tắc và hướng dẫn về việc xây dựng và duy trì hệ thống kiểm soát
chất lượng đối với hoạt động kiểm toán do Kiểm toán nhà nước thực hiện.
03. Chuẩn mực
này được xây dựng trên cơ sở Luật Kiểm toán nhà nước, Chuẩn mực quốc tế của các
cơ quan Kiểm toán Tối cao về kiểm soát chất lượng (ISSAI 40) do Tổ chức quốc tế
các cơ quan Kiểm toán Tối cao (INTOSAI) ban hành, phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ và điều kiện hoạt động của Kiểm toán nhà nước.
Mục đích và phạm vi áp dụng
04. Chuẩn mực
này được xây dựng nhằm đảm bảo duy trì hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán
để quản lý rủi ro, đảm bảo chất lượng hoạt động kiểm toán và không ngừng nâng
cao uy tín, độ tin cậy của Kiểm toán nhà nước. Chuẩn mực này áp dụng cho mọi loại
hình kiểm toán (kiểm toán tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động).
05. Chuẩn mực này giúp Kiểm toán nhà nước đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng:
(i)
Kiểm toán nhà nước và kiểm toán viên nhà nước, các đối
tượng khác tham gia vào hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước tuân thủ các
chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan;
(ii)
Các báo cáo kiểm toán do Kiểm toán nhà nước phát hành
phù hợp với hoàn cảnh cụ thể.
06.
Chuẩn mực này cung cấp một khung hướng dẫn để căn cứ
vào đó xây dựng các quy định, hướng dẫn về kiểm soát chất lượng kiểm toán.
07.
Kiểm toán
viên nhà nước phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này trong
quá trình thực hiện kiểm toán. Đơn vị được kiểm toán, các bên có liên quan và các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải có những
hiểu biết cần thiết về các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này để phối hợp
công việc với kiểm toán viên nhà nước và giải
quyết các mối quan hệ trong quá trình kiểm toán.
Nguyên tắc sử dụng thuật ngữ
08.
Các thuật ngữ sử dụng trong Chuẩn mực này được định nghĩa như trong các chuẩn
mực kiểm toán do Kiểm toán nhà nước ban hành.
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
09.
Hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán bao gồm sáu yếu tố
sau:
(i)
Trách nhiệm của Người đứng đầu về chất lượng hoạt động kiểm
toán;
(ii)
Yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp;
(iii)
Điều kiện đảm bảo tiến hành cuộc kiểm toán;
(iv)
Nguồn nhân lực;
(v)
Thực hiện hoạt động kiểm toán;
(vi)
Giám sát.
Trách nhiệm của Người đứng đầu về chất lượng hoạt
động kiểm toán
Nguyên tắc
10. Kiểm toán
nhà nước xây dựng các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng kiểm toán trên
cơ sở đảm bảo, duy trì và nâng cao chất lượng trong việc thực hiện các nhiệm
vụ được giao và để thúc đẩy văn hóa nội bộ nhận thức rằng chất lượng là rất
quan trọng khi thực hiện tất cả các công việc. Tổng Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm thành lập
và duy trì hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán, ban hành và tổ chức thực hiện
các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng kiểm toán.
Hướng dẫn
cụ thể
11. Tổng Kiểm
toán nhà nước chịu trách nhiệm chỉ đạo về toàn bộ hệ thống kiểm soát chất lượng
kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
12. Thủ trưởng
các đơn vị chịu trách nhiệm tham mưu, giúp Tổng Kiểm toán nhà nước ban
hành, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các chuẩn mực,
quy chế và các quy định khác về kiểm soát chất lượng kiểm toán.
13. Đơn vị và
cá nhân được Tổng Kiểm toán nhà nước giao trách nhiệm trong tổ chức thực hiện
kiểm soát chất lượng kiểm toán phải đảm bảo có đủ kinh nghiệm, năng lực phù hợp
và có quyền hạn cần thiết để thực hiện trách nhiệm đó.
14. Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện hoạt
động kiểm soát chất lượng kiểm toán của các cuộc kiểm toán do đơn vị chủ trì và
các nhiệm vụ khác có liên quan trong phạm vi các nhiệm vụ được giao.
15. Trưởng
Đoàn kiểm toán chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát chất lượng
kiểm toán của Đoàn kiểm toán và chịu trách nhiệm về chất lượng của cuộc kiểm
toán.
16. Tổ trưởng Tổ
kiểm toán tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về hoạt động kiểm soát chất lượng
kiểm toán của Tổ kiểm toán trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn được giao.
Đẩy
mạnh văn hóa nội bộ về chất lượng
17.
Kiểm
toán nhà nước xây dựng các chính sách và thủ tục để đẩy mạnh văn hóa ghi nhận,
khuyến khích và khen thưởng cho các công việc đạt chất lượng cao. Để đạt được
văn hóa đó, Người đứng đầu phải nhấn mạnh tầm quan trọng của chất lượng trong mọi
hoạt động kiểm toán, kể cả các công việc thuê ngoài bằng các hành động và thông
điệp rõ ràng, nhất quán và thường xuyên. Các hành động và thông điệp đó phải
luôn nhấn mạnh vào các chính sách,
thủ tục kiểm soát chất lượng và yêu cầu phải:
(i)
Thực hiện
công việc theo các chuẩn mực nghề nghiệp và các quy định pháp luật có liên
quan;
(ii)
Phát
hành báo cáo kiểm toán phù hợp với hoàn cảnh cụ thể.
Các hành động và thông điệp này
cần được thể hiện trong chiến lược hành động, các văn bản chỉ đạo, điều hành và
phổ biến tại các khóa đào tạo, hội thảo, cuộc họp, tọa đàm, báo, tạp chí của Kiểm
toán nhà nước. Các hành động và thông điệp này có thể được kết hợp trong các thủ
tục đánh giá cán bộ, nhân viên để có thể hỗ trợ và củng cố quan điểm về tầm
quan trọng của chất lượng và cách thức để đạt được chất lượng.
18.
Để đẩy mạnh
văn hóa nội bộ về chất lượng, điều đặc biệt quan trọng với Người đứng đầu là phải nhận thức rằng yêu cầu
hàng đầu trong chiến lược phát triển và hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà
nước là phải đảm bảo chất lượng của tất cả các công việc cho dù thực hiện trong
bất kỳ hoàn cảnh nào. Người đứng đầu phải thể hiện là tấm gương điển hình về
văn hóa nội bộ về chất lượng. Những công việc cần thực hiện để đẩy mạnh văn
hóa nội bộ về chất lượng bao gồm:
(i)
Xây dựng
các chính sách và thủ tục về đánh giá hiệu quả thực hiện công việc, chế độ đãi
ngộ và cơ hội thăng tiến đối với kiểm toán viên nhà nước để chứng minh chất lượng là ưu tiên hàng đầu của Kiểm toán nhà nước;
(ii)
Phân
công trách nhiệm quản lý sao cho lợi ích vật chất không chi phối đến chất lượng
công việc thực hiện;
(iii)
Cung cấp
đầy đủ các nguồn lực cần thiết cho việc xây dựng và thực thi các chính sách, thủ tục kiểm soát chất lượng kiểm toán để duy trì hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm
toán.
19.
Các
chính sách và thủ tục về kiểm soát chất lượng kiểm toán phải được công bố, phổ biến một cách đầy đủ,
rõ ràng đến kiểm
toán viên nhà nước và các đối
tượng khác tham gia vào hoạt động
kiểm toán của Kiểm toán
nhà nước.
Yêu
cầu về đạo đức nghề nghiệp
Nguyên tắc
20.
Kiểm toán nhà nước xây dựng các chính sách và thủ tục
để đảm bảo kiểm toán
viên nhà nước và các đối tượng khác tham gia vào hoạt động kiểm toán đều tuân thủ các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp.
Hướng dẫn
cụ thể
21.
Các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp phải được tuân thủ
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
22.
Tất cả các kiểm toán viên nhà nước và các đối tượng khác tham gia vào hoạt động kiểm toán phải có đạo đức phù hợp với
các yêu cầu đạo đức nghề nghiệp.
23.
Các yêu
cầu về đạo đức nghề nghiệp theo quy định tại CMKTNN 30
- Bộ Quy tắc đạo đức
nghề nghiệp, các quy định pháp luật về đạo đức
của cán bộ, công chức và các quy định khác
của Kiểm toán nhà nước có liên
quan.
24.
Lãnh đạo
Kiểm toán nhà nước và lãnh đạo các cấp (đơn vị trực thuộc, Đoàn kiểm toán, Tổ
kiểm toán) phải là những tấm gương điển hình về đạo đức nghề nghiệp.
25.
Kiểm
toán nhà nước phải đảm bảo có các chính sách và thủ tục để thực thi các nguyên
tắc của CMKTNN 30 - Bộ Quy tắc đạo
đức nghề nghiệp, như:
(i)
Liêm
chính, độc lập và khách quan;
(ii)
Trình độ,
năng lực và kỹ năng chuyên môn;
(iii)
Thận trọng
nghề nghiệp và bảo mật thông tin;
(iv)
Tuyển dụng, bổ nhiệm và phát triển nghề nghiệp cho kiểm toán viên nhà nước.
26.
Các bên
có liên quan khi thực hiện hợp đồng công việc với Kiểm toán nhà nước phải tuân
thủ quy định về bảo mật nghề nghiệp của Kiểm toán nhà nước và các quy định pháp luật có liên
quan.
27.
Người được
tuyển dụng phải cam kết tuân thủ các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp khi được
tuyển dụng vào Kiểm toán nhà nước.
28.
Kiểm
toán nhà nước quy định các chính sách và thủ tục để thông báo một cách kịp thời
về hành vi vi phạm yêu cầu đạo đức nghề nghiệp cho người có thẩm quyền nhằm giúp Tổng Kiểm toán nhà nước thực hiện các biện
pháp phù hợp giải quyết vấn đề đó.
Tính độc lập
29. Kiểm toán
nhà nước phải có các chính sách và thủ tục phù hợp để đảm bảo duy trì tính độc
lập của Tổng Kiểm toán nhà nước, lãnh đạo các cấp, kiểm toán viên nhà nước và
các đối tượng khác tham gia vào hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
30. Các chính
sách và thủ tục đó nhằm:
(i)
Phổ biến các yêu cầu về tính độc lập cho kiểm toán
viên nhà nước và các đối tượng khác có liên quan;
(ii)
Xác định và đánh giá các trường hợp, các mối quan hệ
có thể đe doạ đến tính độc lập và có biện pháp thích hợp để loại trừ hoặc hạn
chế sự đe dọa đó xuống mức có thể chấp nhận được.
31. Các chính
sách và thủ tục đó phải đạt được yêu cầu:
(i)
Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán phải có được
các thông tin cần thiết liên quan đến cuộc kiểm toán để đánh giá tác động tổng
thể đối với các yêu cầu về tính độc lập;
(ii)
Kiểm toán viên nhà nước phải thông báo ngay cho Thủ
trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán về các trường hợp và mối đe doạ đến tính độc
lập để có biện pháp phù hợp;
(iii)
Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán phải thu thập
và trao đổi thông tin với kiểm toán viên nhà nước có liên quan để có thể:
·
Xác định xem các yêu cầu về tính độc lập có được đáp ứng
hay không;
·
Duy trì và cập nhật hồ sơ liên quan đến tính độc lập;
·
Có biện
pháp thích hợp đối với những nguy cơ đã xác định đe dọa đến tính độc lập mà ảnh
hưởng của các nguy cơ đó cao hơn mức có thể chấp nhận được.
32. Để giảm
thiểu tối đa các rủi ro, nguy cơ thân quen với đơn vị được kiểm toán nhằm đảm bảo
tính độc lập, khách quan trong hoạt động kiểm toán, Kiểm toán nhà nước quy định các
chính sách về chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ chủ chốt và
các kiểm toán viên nhà nước.
Điều
kiện đảm bảo tiến hành cuộc kiểm toán
Nguyên tắc
33.
Kiểm
toán nhà nước xây dựng các chính sách và thủ tục nhằm đảm bảo cuộc kiểm toán chỉ
được thực hiện khi đảm bảo các điều kiện sau:
(i)
Có đủ
năng lực chuyên môn và khả năng (thời gian và các nguồn lực) để thực hiện cuộc
kiểm toán;
(ii)
Tuân thủ
các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp;
(iii)
Đã xem
xét tính chính trực của đơn vị được kiểm toán và có biện pháp xử lý các rủi ro
có thể ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán.
Hướng dẫn cụ thể
Năng lực chuyên môn và khả năng (thời gian và các
nguồn lực)
34. Để xem xét năng lực chuyên môn, khả năng (thời gian và các nguồn lực) để thực
hiện một cuộc kiểm toán, cần xem xét các yếu tố sau:
(i)
Sự hiểu biết về ngành
nghề, lĩnh vực hoạt động hoặc các vấn đề có liên quan đối với đơn vị được kiểm
toán của kiểm toán viên nhà nước;
(ii)
Sự am hiểu về các quy
định pháp lý, các yêu cầu báo cáo có liên quan đối với đơn vị được kiểm toán hoặc
có khả năng đạt được các kiến thức và kỹ năng cần thiết đó một cách hiệu quả của
kiểm toán viên nhà nước;
(iii)
Có đủ nhân sự có năng
lực chuyên môn và khả năng cần thiết;
(iv)
Có sẵn chuyên gia (nếu
cần thiết);
(v)
Có nhân sự đáp ứng được
các tiêu chí và yêu cầu về năng lực để thực hiện việc soát xét kiểm soát chất
lượng kiểm toán;
(vi)
Khả năng hoàn thành
cuộc kiểm toán trong thời hạn theo quy định.
35. Với nguồn lực có hạn, Kiểm toán nhà nước phải xây dựng một hệ thống sắp xếp
ưu tiên công việc nhằm đảm bảo thực hiện được chức năng, nhiệm vụ và duy trì chất
lượng kiểm toán. Trong trường hợp không đủ các nguồn lực có thể phát sinh rủi
ro ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán, các đơn vị có liên quan phải báo cáo Tổng
Kiểm toán nhà nước.
36. Kiểm toán nhà nước xây dựng chính sách và thủ tục lập kế hoạch kiểm toán
hàng năm căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và khả năng (thời gian và các nguồn lực).
Các chính sách và thủ tục đó cũng phải quy định rõ về việc thu thập thông tin về
đơn vị được kiểm toán. Cuộc kiểm toán chỉ được thực hiện khi các rủi ro có liên
quan đã được đánh giá, quản lý và đã được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt kế
hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán.
Tính chính trực của đơn vị được kiểm toán
37. Về tính chính trực của đơn vị được kiểm toán, cần xem xét các vấn đề sau:
(i)
Danh tính của lãnh đạo
đơn vị được kiểm toán;
(ii)
Đặc điểm hoạt động của
đơn vị được kiểm toán;
(iii)
Thông tin liên quan đến
quan điểm của lãnh đạo đơn vị được kiểm toán về những vấn đề như việc tuân thủ
các chuẩn mực kế toán và môi trường kiểm soát nội bộ;
(iv)
Xem xét thái độ, phản
ứng của đơn vị được kiểm toán đối với việc kiểm toán;
(v)
Các dấu hiệu về sự hạn
chế cung cấp thông tin của đơn vị được kiểm toán;
(vi)
Các dấu hiệu đơn vị
được kiểm toán có thể tham gia vào các hoạt động không hợp pháp.
38. Có thể thu thập thông tin về tính chính trực của đơn vị được kiểm toán bằng
cách:
(i)
Trao đổi với cơ quan
chủ quản, cơ quan thanh tra, kiểm tra và các bên thứ ba như: ngân hàng, luật sư
và các đơn vị thuộc cùng lĩnh vực với đơn vị được kiểm toán;
(ii)
Tìm kiếm các cơ sở dữ
liệu có liên quan.
39. Trường hợp nghi ngờ về tính chính trực của đơn vị được kiểm toán, thì cần
phải xem xét và đánh giá rủi ro có thể phát sinh từ năng lực của cán bộ, nhân
viên, các nguồn lực và bất kỳ vấn đề đạo đức nào của đơn vị được kiểm toán.
Cập nhật thông tin và quản lý rủi ro
40. Việc duy trì, cập nhật hệ thống thông tin về đơn vị được kiểm toán và đánh
giá rủi ro để lựa chọn đơn vị được kiểm toán phải được thực hiện.
41.
Các thủ tục quản lý rủi
ro khi thực hiện nhiệm vụ phải được ban hành và thực hiện. Biện pháp giảm thiểu rủi ro có thể gồm:
(i)
Thận trọng xác định
phạm vi công việc sẽ thực hiện;
(ii)
Phân công công việc
cho những người có kinh nghiệm hơn trong những trường hợp khác thường;
(iii)
Tăng cường kiểm
tra, kiểm soát công việc trước khi phát hành báo cáo kiểm toán.
42.
Kiểm toán nhà nước
xây dựng các chính sách và thủ tục xem xét và đánh giá rủi ro đối với chất lượng
phát sinh từ việc thực hiện kiểm toán đối với tất cả các cuộc kiểm toán.
43.
Kiểm toán nhà nước
phải công bố lý do không thực hiện cuộc kiểm toán đã được phê duyệt.
Nguồn nhân lực
Nguyên tắc
44. Kiểm toán nhà nước xây dựng và ban hành các chính sách và thủ tục đảm bảo
nguồn nhân lực đầy đủ, có năng lực, khả năng và cam kết tuân thủ các yêu cầu đạo
đức nghề nghiệp để:
(i)
Thực hiện công việc
kiểm toán phù hợp với chuẩn mực nghề nghiệp và các quy định pháp luật có liên
quan;
(ii)
Phát hành báo cáo kiểm
toán phù hợp với hoàn cảnh cụ thể.
Hướng dẫn cụ thể
45.
Để đảm bảo có các kỹ năng và chuyên môn cần thiết thực hiện các công việc,
Kiểm toán nhà nước sử dụng nhiều nguồn nhân lực khác nhau, có thể sử dụng
chuyên gia bên ngoài. Kiểm toán nhà nước quy định các chính sách và thủ tục để
các cá nhân và tổ chức bên ngoài được sử dụng thực hiện công việc kiểm toán phải
có đủ năng lực phù hợp để thực hiện công việc đó.
46.
Kiểm toán nhà nước xây dựng các chính sách và thủ tục để
đảm bảo các công việc thực hiện được phân giao trách nhiệm rõ ràng và đầy đủ
cho từng đơn vị, từng cá nhân tham gia hoạt động kiểm toán.
47.
Để đảm bảo chất lượng và tuân thủ các yêu cầu đạo đức nghề
nghiệp, Kiểm toán nhà nước ban hành các chính sách và thủ tục về nguồn nhân lực
gồm:
(i)
Tuyển dụng;
(ii)
Đánh giá hiệu quả công việc;
(iii)
Khả năng thực hiện nhiệm vụ (bao gồm cả thời gian thực hiện
công việc được giao theo tiêu chuẩn chất lượng yêu cầu);
(iv)
Năng lực chuyên môn;
(v)
Phát triển chuyên môn và nghề nghiệp;
(vi)
Cơ hội thăng tiến;
(vii) Chế độ đãi ngộ;
(viii) Dự tính nhu cầu
nhân sự.
48.
Năng lực
chuyên môn có thể được nâng cao bằng nhiều phương pháp, trong đó bao gồm:
(i)
Đào tạo
chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và tính độc lập cho tất cả các kiểm toán viên nhà nước;
(ii)
Cập nhật
kiến thức thường xuyên;
(iii)
Hội thảo,
tập huấn và trao đổi kinh nghiệm làm việc;
(iv)
Các nhân
viên có kinh nghiệm hơn hướng dẫn.
49.
Việc duy trì năng lực chuyên môn cho kiểm toán viên nhà nước phụ thuộc đáng kể vào
mức độ cập nhật kiến thức thường xuyên để giúp duy trì kiến thức và khả năng của
họ. Các chính sách và thủ tục về nâng cao năng lực chuyên môn phải đề cao sự cần
thiết của việc đào tạo thường xuyên cho tất cả các kiểm toán viên
nhà nước; bố trí nguồn lực và sự
hỗ trợ cần thiết để giúp họ duy trì, nâng cao năng lực chuyên môn và kỹ năng yêu cầu.
50.
Kiểm toán nhà nước đẩy mạnh việc học tập và đào tạo đối với
đội ngũ kiểm toán viên nhà nước nhằm khuyến khích sự phát triển kỹ năng nghề
nghiệp của họ và đảm bảo được đào tạo phù hợp với sự phát triển nghề nghiệp.
51.
Kiểm toán nhà nước quy định các chính sách và thủ tục đảm
bảo kiểm toán viên nhà nước và các cá nhân, tổ chức bên ngoài tham gia hoạt động
kiểm toán phải có hiểu biết đầy đủ về môi trường hoạt động của Kiểm toán nhà nước
và hiểu rõ về công việc được yêu cầu thực hiện.
52.
Chất lượng công việc và việc tuân thủ các yêu cầu đạo đức
nghề nghiệp là tiêu chí chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của kiểm toán viên
nhà nước, các cá nhân và tổ chức bên ngoài tham gia hoạt động kiểm toán của Kiểm
toán nhà nước.
53. Kiểm toán nhà nước xây dựng các chính sách, thủ tục quy định rõ ràng trách
nhiệm của người phụ trách cuộc kiểm toán. Các chính sách và thủ tục này bao gồm
việc giám sát khối lượng, chất lượng, tiến độ công việc để có thể đảm bảo người
phụ trách cuộc kiểm toán hoàn thành trách nhiệm của mình.
54.
Kiểm toán nhà nước xây dựng các chính sách và thủ tục bố
trí nhân sự phù hợp có trình độ chuyên môn và năng lực cần thiết để:
(i)
Thực hiện hoạt động kiểm toán theo các chuẩn mực nghề
nghiệp và các quy định pháp luật có liên quan;
(ii)
Phát hành báo cáo kiểm toán phù hợp với hoàn cảnh cụ thể.
55.
Khi phân
công nhân sự thực hiện cuộc kiểm toán, quản lý và kiểm soát chất lượng kiểm toán,
cần xem xét các vấn đề liên quan đến nhân sự Đoàn kiểm toán bao gồm:
(i)
Hiểu biết
và kinh nghiệm thực tế về các cuộc kiểm toán có tính chất và mức độ phức tạp
tương tự thông qua việc hướng dẫn, đào tạo và tham gia phù hợp;
(ii)
Hiểu biết
về các chuẩn mực nghề nghiệp và các quy định pháp luật có liên quan;
(iii)
Kiến thức
chuyên môn, bao gồm cả kiến thức về công nghệ thông tin;
(iv)
Kiến thức
về các ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán;
(v)
Khả năng
áp dụng các xét đoán chuyên môn;
(vi)
Hiểu biết
về các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng của Kiểm toán nhà nước;
(vii)
Đáp ứng các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp.
56.
Kiểm toán nhà nước xây dựng các chính sách và thủ tục
đánh giá hiệu quả công việc, chế độ đãi ngộ và cơ hội thăng tiến của kiểm toán viên nhà nước thể hiện việc ghi nhận
khen thưởng xứng đáng với những thành tích và kết quả đạt được trong việc duy
trì, nâng cao năng lực chuyên môn và cam kết tuân thủ các yêu cầu đạo đức nghề
nghiệp. Kiểm toán nhà nước thực hiện các bước sau để duy trì, nâng cao năng lực
chuyên môn và cam kết tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp bao gồm:
(i)
Thông
báo cho tất cả kiểm toán viên nhà nước về yêu cầu của Kiểm toán nhà nước liên
quan đến hiệu quả công việc và các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp;
(ii)
Hướng dẫn
cho kiểm toán viên nhà nước về
đánh giá hiệu quả công việc, sự tiến bộ và phát triển nghề nghiệp;
(iii)
Giúp các
kiểm toán viên nhà nước
hiểu rằng việc được đề bạt bổ nhiệm phụ thuộc vào hiệu quả công việc và sự tuân
thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp và hiểu rằng họ có thể bị kỷ luật nếu
không tuân thủ các chính sách và thủ tục của Kiểm toán nhà nước.
Thực hiện hoạt động kiểm toán
Nguyên tắc
57.
Kiểm toán nhà nước xây dựng và ban hành các chính sách,
thủ tục để đảm bảo các cuộc kiểm toán được thực hiện theo các chuẩn mực nghề
nghiệp, các quy định pháp luật có liên quan và phát hành các báo cáo kiểm toán
phù hợp với hoàn cảnh cụ thể. Các chính sách và các thủ tục đó phải bao gồm:
(i)
Các vấn đề liên quan đến việc tăng cường tính nhất quán về
chất lượng thực hiện các hoạt động kiểm toán;
(ii)
Trách nhiệm giám sát;
(iii)
Trách nhiệm soát xét.
Hướng dẫn cụ thể
Tăng cường tính nhất quán về chất lượng thực hiện
các hoạt động kiểm toán
58.
Kiểm toán nhà nước quy định các chính sách và thủ tục đề
cao tính nhất quán về chất lượng thực hiện các hoạt động kiểm toán, bao gồm:
(i)
Các chính sách, thủ tục và công cụ, phương pháp kiểm toán
phù hợp để thực hiện các cuộc kiểm toán, kể cả công việc được thuê ngoài.
(ii)
Chính sách và thủ tục để khuyến khích chất lượng cao và hạn
chế hoặc ngăn chặn chất lượng thấp, bao gồm việc tạo lập một môi trường thúc đẩy,
khuyến khích sử dụng đúng đắn các xét đoán chuyên môn và thúc đẩy nâng cao chất
lượng. Toàn bộ công việc đã thực hiện phải là đối tượng kiểm tra như là một biện
pháp góp phần nâng cao chất lượng hoạt động, thúc đẩy việc học tập kinh nghiệm
và phát triển nghề nghiệp.
(iii)
Khi có những vấn đề khó khăn hoặc bất đồng phát sinh, Kiểm
toán nhà nước đảm bảo có đủ các nguồn lực phù hợp, như các chuyên gia kỹ thuật,
để giải quyết các vấn đề phát sinh đó.
(iv)
Mọi hoạt động kiểm toán đều phải tuân thủ các chuẩn mực
nghề nghiệp và nếu có điểm nào chưa tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp, thì phải đảm
bảo rằng các lý do không tuân thủ phải được ghi lại bằng văn bản và được phê
duyệt phù hợp.
(v)
Tất cả các ý kiến khác nhau trong nội bộ Kiểm toán nhà nước
đều phải được ghi lại bằng văn bản và được giải quyết trước khi phát hành báo
cáo kiểm toán.
59.
Các chính sách và thủ tục này được phổ biến thông qua các
tài liệu hướng dẫn bằng văn bản trên giấy hoặc điện tử, các công cụ phần mềm và
các tài liệu hướng dẫn theo từng vấn đề cụ thể. Các vấn đề được hướng dẫn có thể
bao gồm:
(i)
Tất cả các thành viên của Đoàn kiểm toán được hướng dẫn để
họ có thể nắm được mục tiêu, nội dung, phạm vi, phương pháp kiểm toán;
(ii)
Các quy trình để đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp
có liên quan;
(iii)
Các quy trình giám sát việc thực hiện kiểm toán, đào tạo
và hướng dẫn kiểm toán viên nhà nước;
(iv)
Các phương pháp soát xét đối với công việc đã thực hiện,
các xét đoán quan trọng và báo cáo kiểm toán;
(v)
Lưu hồ sơ về cuộc kiểm toán đã thực hiện và hồ sơ kiểm
soát cuộc kiểm toán;
(vi)
Công tác cập nhật, phổ biến tất cả các chính sách và thủ
tục liên quan đến cuộc kiểm toán.
60.
Việc đào tạo và làm việc theo nhóm một cách phù hợp sẽ
giúp các thành viên ít kinh nghiệm hơn trong nhóm thực hiện cuộc kiểm toán hiểu
rõ mục tiêu, nhiệm vụ công việc được giao.
Trách nhiệm giám sát
61.
Giám sát việc thực hiện
cuộc kiểm toán bao gồm:
(i)
Theo dõi
tiến độ công việc;
(ii)
Xem xét
về năng lực chuyên môn và khả năng của từng thành viên trong Đoàn kiểm toán, Tổ
kiểm toán để xem họ có đủ thời gian thực hiện công việc, hiểu các quy định, hướng dẫn và các công việc có được tiến hành
theo đúng kế hoạch kiểm toán hay không;
(iii)
Giải quyết
những vấn đề quan trọng phát sinh trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán, xem
xét tầm quan trọng của các vấn đề đó và điều chỉnh kế hoạch kiểm toán cho phù hợp;
(iv)
Xác định
các vấn đề cần tham khảo ý kiến tư vấn hoặc cần được xem xét bởi thành viên nhiều
kinh nghiệm hơn trong Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán trong quá trình thực hiện cuộc
kiểm toán.
Trách
nhiệm soát xét
62.
Các chính sách và thủ tục về trách nhiệm soát xét phải
được xác định dựa trên nguyên tắc các thành viên trong Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm
toán có nhiều kinh nghiệm hơn trong lĩnh vực kiểm toán thực hiện soát xét công
việc của các thành viên ít kinh nghiệm hơn. Các vấn đề cần được soát xét bao gồm:
(i)
Công việc được thực hiện theo các chuẩn mực nghề nghiệp
và các quy định pháp luật có liên quan;
(ii)
Những vấn đề quan trọng được nêu ra để xem xét thêm;
(iii)
Việc tham khảo ý kiến tư vấn một cách phù hợp đã được tiến
hành và kết quả tư vấn đã được lưu trong tài liệu, hồ sơ;
(iv)
Việc điều chỉnh kế hoạch kiểm toán chi tiết (nội dung, lịch
trình và phạm vi công việc thực hiện, nếu có);
(v)
Công việc đã thực hiện hỗ trợ cho các kết luận đưa ra và
được lưu trong tài liệu, hồ sơ một cách phù hợp;
(vi)
Việc thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp để làm cơ sở
cho việc phát hành báo cáo kiểm toán;
(vii) Mức độ đạt được
mục tiêu của cuộc kiểm toán.
63. Kiểm toán viên nhà nước và các đối tượng khác tham gia vào hoạt động kiểm
toán đều phải có trách nhiệm đối với chất lượng của công việc được phân công thực
hiện và phải tuân thủ các chính sách, thủ tục kiểm soát chất lượng kiểm toán của
Kiểm toán nhà nước. Kiểm toán nhà nước khuyến khích trao đổi các quan điểm hoặc
những vấn đề về kiểm soát chất lượng kiểm toán, phản ánh các ý kiến về hệ thống
kiểm soát chất lượng kiểm toán.
Tham khảo ý kiến tư vấn
64.
Việc
tham khảo ý kiến tư vấn bao gồm thảo luận với các cá nhân có chuyên môn phù hợp
bên trong hoặc bên ngoài Kiểm toán nhà nước. Kiểm toán nhà nước xây dựng các chính sách và thủ tục để có sự đảm bảo hợp
lý rằng:
(i)
Việc tham khảo ý kiến tư vấn thích hợp phải được thực
hiện đối với các vấn đề phức tạp hoặc dễ gây tranh cãi;
(ii)
Nội dung, phạm vi, kết luận từ việc tham khảo ý kiến tư vấn
phải được lưu hồ sơ kiểm toán;
(iii)
Các kết luận từ việc tham khảo ý kiến tư vấn phải được thực
hiện khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Soát
xét việc kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán
65.
Các chính sách và thủ tục soát xét việc kiểm soát chất lượng
kiểm toán quy định:
(i)
Phạm vi, nội dung, phương pháp,
trình tự, trách nhiệm và quyền hạn của các cấp trong thực hiện soát xét việc kiểm
soát chất lượng kiểm toán;
(ii)
Báo cáo kiểm toán không được phát hành khi chưa hoàn
thành soát xét việc kiểm soát chất lượng kiểm toán;
(iii)
Phạm vi soát xét việc kiểm soát chất lượng kiểm toán phụ
thuộc vào tính phức tạp của cuộc kiểm toán, đơn vị được kiểm toán và rủi ro báo
cáo kiểm toán có thể không phù hợp với hoàn cảnh cụ thể. Việc thực hiện soát
xét kiểm soát chất lượng kiểm toán không làm giảm trách nhiệm của lãnh đạo Đoàn
kiểm toán;
(iv)
Đánh giá về tính độc lập của các thành viên Đoàn kiểm
toán liên quan đến cuộc kiểm toán;
(v)
Đoàn kiểm toán đã tham khảo ý kiến tư vấn cần thiết về
các vấn đề còn khác biệt về quan điểm, các vấn đề phức tạp hoặc dễ gây tranh
cãi và các kết luận từ việc tham khảo ý kiến tư vấn;
(vi)
Tài liệu, hồ sơ kiểm toán được lựa chọn để soát xét phản
ánh các công việc đã được thực hiện liên quan đến các xét đoán quan trọng và hỗ
trợ cho các kết luận của Đoàn kiểm toán;
(vii) Các tiêu chí về
năng lực của người soát xét thông qua trình độ chuyên môn cần thiết để thực hiện
nhiệm vụ soát xét, bao gồm kinh nghiệm và thẩm quyền cần thiết;
(viii) Hồ sơ soát xét
việc kiểm soát chất lượng kiểm toán phải được lưu lại.
Khác
biệt về quan điểm
66.
Kiểm toán nhà nước xây dựng các chính sách và thủ tục để
xử lý và giải quyết các vấn đề còn khác biệt về quan điểm trong nội bộ Đoàn kiểm
toán, hoặc giữa lãnh đạo Đoàn kiểm toán với người soát xét việc kiểm soát chất
lượng cuộc kiểm toán. Các thủ tục
để giải quyết sự khác biệt về quan điểm có thể bao gồm việc tham khảo ý kiến tư
vấn của một kiểm toán viên nhà nước, chuyên gia hoặc một tổ chức nghề nghiệp hoặc cơ quan quản lý Nhà nước.
Các
chính sách và thủ tục đó phải quy định:
(i)
Các kết luận của cấp có thẩm quyền phải được lưu lại
trong hồ sơ kiểm toán và phải được thực hiện;
(ii)
Báo cáo kiểm toán không được phát hành khi những khác biệt
về quan điểm chưa được cấp có thẩm quyền giải quyết và kết luận.
Tài
liệu, hồ sơ về cuộc kiểm toán
67.
Kiểm toán nhà nước xây dựng chính sách và thủ tục quy định
hồ sơ các cuộc kiểm toán phải:
(i)
Được lập và lưu trữ kịp thời, trong một khoảng thời gian
đủ dài để đáp ứng yêu cầu của Kiểm toán nhà nước và yêu cầu của pháp luật;
(ii)
Đảm bảo duy trì tính bảo mật, sự an toàn, tính toàn vẹn,
khả năng tiếp cận và khả năng khôi phục tài liệu, hồ sơ về cuộc kiểm toán;
(iii)
Ngăn chặn khả năng tài liệu, hồ sơ về cuộc kiểm toán bị
thay đổi mà không được phép hoặc bị mất.
Giám
sát
Nguyên tắc
68. Kiểm toán nhà nước xây dựng các quy định giám sát để đảm bảo sự hợp lý rằng
các chính sách và thủ tục liên quan đến hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán
là phù hợp, đầy đủ và vận hành hiệu lực. Các quy định về giám sát phải:
(i)
Xem xét và đánh giá
thường xuyên hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán, bao gồm kiểm tra chọn mẫu
công việc đã hoàn thành trong toàn bộ các công việc đã thực hiện, chẳng hạn như
có thể kiểm tra định kỳ ít nhất một cuộc kiểm toán của một đơn vị trực thuộc;
(ii)
Quy định một đơn vị của
Kiểm toán nhà nước có trình độ và kinh nghiệm phù hợp thực hiện nhiệm vụ giám
sát và có đủ quyền hạn thực hiện nhiệm vụ đó;
(iii)
Quy định các cán bộ,
nhân viên thực hiện công việc giám sát phải độc lập, không tham gia thực hiện
và kiểm soát chất lượng công việc đó.
Hướng dẫn cụ thể
Giám sát các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng
kiểm toán
69.
Hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà
nước bao gồm hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán ở tất cả các cấp và hoạt
động giám sát độc lập các công việc kiểm soát chất lượng kiểm toán đó. Mục đích của việc giám sát các chính sách và thủ tục kiểm soát
chất lượng kiểm toán là để đánh giá:
(i)
Sự tuân
thủ các chuẩn mực nghề nghiệp và các quy định pháp luật có liên quan;
(ii)
Hệ thống
kiểm soát chất lượng kiểm toán được thiết kế phù hợp và thực hiện hiệu lực;
(iii)
Các
chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng kiểm toán được áp dụng phù hợp để đảm bảo các báo cáo
kiểm toán phát hành là phù hợp với hoàn cảnh cụ thể.
70.
Các thủ
tục kiểm tra giám sát bao gồm cả việc kiểm tra đột xuất (không báo trước). Cách
tổ chức kiểm tra giám sát có thể tiến hành định kỳ, căn cứ vào:
(i)
Quy
mô, nội dung và mức độ phức tạp của cuộc kiểm toán;
(ii)
Kết
quả kiểm tra giám sát trước đây;
(iii)
Các
rủi ro liên quan đến cuộc kiểm toán và đơn vị được kiểm toán;
(iv)
Các thông tin bên
ngoài ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán và đơn vị được kiểm toán.
71.
Trường hợp cần thiết, Kiểm toán nhà nước có thể mời một cơ quan, hay một tổ chức có chuyên môn
phù hợp thực hiện một cuộc đánh giá độc lập đối với hệ thống kiểm soát chất lượng
kiểm toán của mình.
72.
Có thể sử dụng một số phương pháp giám sát chất lượng kiểm
toán sau:
(i)
Kiểm tra một cách độc lập;
(ii)
Khảo sát điều tra các bên có liên quan;
(iii)
Kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán;
(iv)
Phản hồi của đơn vị được kiểm toán.
Đánh
giá, trao đổi và khắc phục các khiếm khuyết phát hiện được
73.
Các khiếm khuyết phát hiện được thông qua quá trình giám
sát được đánh giá và xác định xem:
(i)
Các khiếm
khuyết đó phát sinh nhưng chưa đến mức cho thấy hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán là không đầy đủ, để cung cấp cho Kiểm toán nhà nước sự đảm bảo hợp lý rằng hệ thống đó tuân thủ
các chuẩn mực nghề nghiệp, các quy định pháp luật có liên quan và các báo cáo kiểm toán do Kiểm toán nhà nước phát hành phù hợp với hoàn cảnh cụ thể; hoặc
(ii)
Các khiếm khuyết đó có tính hệ thống, lặp đi lặp lại hoặc
là các khiếm khuyết nghiêm trọng khác cần được sửa chữa kịp thời.
74.
Đơn vị thực hiện giám sát phải trao đổi với lãnh đạo đơn
vị chủ trì cuộc kiểm toán, lãnh đạo Đoàn kiểm toán về các khiếm khuyết phát hiện
được thông qua quá trình giám sát và đề xuất các hành động khắc phục thích hợp.
Kết quả giám sát hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán phải đảm bảo được báo
cáo kịp thời cho Tổng Kiểm toán
nhà nước để có những biện pháp thích hợp, khi cần thiết.
Xem
xét ý kiến phản hồi và khiếu nại
75.
Các chính sách và thủ tục giải quyết các ý kiến phản hồi
và khiếu nại về chất lượng kiểm toán phải được xây dựng để đảm bảo hợp lý về việc
Kiểm toán nhà nước xử lý phù hợp đối
với:
(i)
Các phản hồi và khiếu
nại về những công việc thực hiện không tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp và
các quy định pháp luật có liên quan;
(ii)
Các ý kiến về hành vi không tuân thủ hệ thống kiểm soát
chất lượng kiểm toán.
Các thủ tục giám sát yêu
cầu phải xây dựng các kênh thông tin rõ ràng để các cán bộ, nhân viên Kiểm toán nhà nước có thể phản ánh các vấn
đề họ quan tâm mà không lo sợ bị trù dập.
76. Các chính sách và thủ tục được xây dựng giải quyết các ý
kiến phản hồi và khiếu nại có thể
bao gồm các quy định như người giám
sát việc giải quyết phải:
(i)
Có đầy đủ
kinh nghiệm phù hợp;
(ii)
Có thẩm
quyền cần thiết;
(iii)
Không
tham gia thực hiện cuộc kiểm
toán.
Thành viên đơn vị chủ trì giám sát việc giải
quyết có thể xin ý kiến của chuyên gia tư vấn pháp luật, nếu cần thiết. Việc
công bố báo cáo giám sát và trả lời các ý kiến phản hồi và khiếu nại thực hiện
theo quy định của pháp luật và của Kiểm toán nhà nước.
Tài
liệu, hồ sơ về kiểm soát chất lượng kiểm toán
77.
Kiểm
toán nhà nước xây dựng các chính sách và thủ tục quy định về tài liệu, hồ sơ
phù hợp để cung cấp bằng chứng về hoạt động của từng yếu tố trong
hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm
toán. Tài liệu, hồ sơ về kiểm soát chất lượng kiểm toán phải được lưu trữ theo
các quy định của pháp luật và của Kiểm toán nhà nước.
78.
Tài liệu,
hồ sơ phù hợp liên quan đến việc giám sát bao gồm:
(i)
Các thủ
tục giám sát, kể cả thủ tục lựa chọn các cuộc kiểm toán đã hoàn thành để kiểm
tra;
(ii)
Tài liệu,
hồ sơ đánh giá về:
·
Việc
tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp, và các quy định pháp luật có liên quan;
·
Hệ thống
kiểm soát chất lượng kiểm toán có
được thiết kế phù hợp và được thực hiện hiệu quả;
·
Các
chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước có được áp dụng phù hợp
để các báo cáo kiểm toán phát hành phù hợp với hoàn cảnh cụ thể.
(iii)
Xác định
các khiếm khuyết phát hiện được, đánh giá ảnh hưởng của các khiếm khuyết đó và
cơ sở xác định các biện pháp thực hiện tiếp theo.
|
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC (Đã ký) Hồ Đức Phớc |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét